Tìm hiểu chỉ số Course rating & Slope rating của một sân golf

8 năm trước

Đôi khi chúng ta bắt gặp những chỉ số như Course rating, Slope Rating được treo trịnh trọng ở sân golf hoặc được ghi chi tiết trong phiếu scorecard. Vậy những chỉ số đó là gì, tác dụng của chúng ra sao. Tất cả sẽ được giải thích trong bài viết này.

course slope rating

Có 3 loại chỉ số: Course Rating, Bogey Rating, Slope Rating. Các thông số trên được đưa ra bởi USGA (United States Golf Association) nhằm phục vụ cho mục đích xác định độ khó của một sân golf. Trong đó 2 chỉ số quan trọng nhất mà mỗi golf thủ nên biết đó là Course Rating và Slope Rating.

1. Course rating:

Course Rating là chỉ số mô tả độ khó của sân golf, được dùng để ước lượng số gậy một “người chơi tiêu chuẩn” (Scratch golfer) cần phải thực hiện để hoàn tất 18 hố trong điều kiện mặt sân và thời tiết trung bình. Chỉ số độ khó của sân (hoặc từng tee) được quy đổi về thập phân và dựa trên chiều dài đường đánh, hiệu quả của cú đánh và các chướng ngại vật khác đối với người chơi.

Ví dụ: Một sân golf có Course rating là 74.8 có nghĩa một “người chơi tiêu chuẩn” sẽ mất trung bình 74.8 gậy để hoàn tất vòng chơi. Hầu hết các sân golf có Course rating giao động từ 60 đến 75.

“Người chơi tiêu chuẩn” (Scratch golfer) nếu là nam giới thì phải là một tay golf nghiệp dư có HDC là 0, phát bóng trung bình 250 yards, đánh 2 gậy lên green ở đường 470 yards. Nếu là nữ thì phải phát bóng được 210 yards và đưa bóng lên green bằng 2 gậy ở đường dài 400 yards.

Những sân golf tham gia hệ thống USGA Handicap System (toàn bộ sân golf ở Việt Nam) đánh giá Course rating theo từng nhóm tee như tee đầu tiên, tee kế tiếp, tee giữa, tee cuối… Ngoài ra, Course rating còn phân chia theo giới tính. Ví dụ: Tee trắng: 67,5 đối với nam/ 71,5 đối với nữ.

Những người chơi golf đều biết chỉ số Course rating khá quan trọng đối với việc tính HDC. Tuy vậy, không phải sân golf nào cũng được chính USGA đánh giá, kiểm tra thường niên và cập nhật chỉ số độ khó của sân.

2. Bogey rating:

Bogey rating là chỉ số thể hiện sự khó khăn của người chơi bogey trong điều kiện giả định rằng mặt sân và thời tiết bình thường. Cũng như Course rating, Bogey rating thể hiện số gậy một người chơi bogey cần phải đánh để hoàn tất vòng đấu qua con số thập phân. Ví dụ: 92,1. Chỉ số Bogey rating phụ thuộc vào chiều dài đường đánh, hiệu quá của những cú đánh và những chướng ngại vật đối với người chơi bogey.

Người chơi bogey (bogey golfer) nếu nam giới là người chơi có handicap khoảng 20 trên một sân có độ khó tiêu chuẩn. Yêu cầu đối với người này phải phát bóng trung bình 200 yards và đưa bóng lên green trong vòng 2 gậy ở đường dài 370 yards. Nếu là nữ, yêu cầu handicap khoảng 24, phát bóng được 150 yards và đưa bóng lên green trong vòng 2 gậy ở đường dài 280 yards.”

3. Slope rating:

Slope rating được tính từ giá trị khác biệt giữa Bogey rating và Course rating trên từng loại tee. Slope rating được thể hiện bằng số nguyên và thường dao động trong khoảng 55-155. Một sân golf có độ khó tiêu chuẩn sẽ có Slope rating là 113, đây cũng là hằng số trong tính toán HDC cho người chơi ở các sân có độ khó khác nhau.

Nói cách khác, Course rating thể hiện mức độ khó khăn mà một sân xác định gậy ra cho “người chơi tiêu chuẩn” còn Slope rating thể hiện mức độ khó khăn của sân gây ra cho “người chơi bogey”. Nếu bạn cảm thấy chưa rõ ràng thì có thể hiểu nôm na rằng USGA Course rating nói lên độ khó của sân dành cho những người chơi tốt nhất còn USGA Slope rating nói lên độ khó ở mức độ người chơi phổ thông.

Giá trị tối thiểu của Slope rating là 55 và tối đa là 155 và cho sân golf có độ khó trung bình là 113. Tuy vậy Slope rating không liên quan mật thiết đến số gậy của người chơi nhưng giống như Course rating. Slope rating cũng được tính theo từng nhóm tee, từng sân (9 hố) và có chia ra độ khó cho người chơi nữ riêng.

——————————–

USGA khuyến nghị các sân golf nên thường xuyên cập nhật độ khó của sân:

Với sân golf mới nên cập nhật 3 năm/lần trong 10 năm đầu, sau đó thì 10 năm/lần. Nhưng với những trường hợp thay đổi lớn trong sân golf thì yêu cầu phải tái đánh giá ngay, vì dụ các trường hợp: Thay đổi vị trí tee, thay đổi bề mặt và kích thước green, bỏ hoặc thêm hố cát cũng như chướng ngại vật, O.B, cây…

Khi đánh giá độ khó của một sân golf, 10 yếu tố sau được coi là yếu tố gây trở ngại:

Địa hình, dễ hay khó đưa bóng lên fairway, xác suất đánh lên green từ fairway, khả năng rơi vào và cứu bóng khỏi rough, độ khó và xác suất lọt vào hố cát, xác suất bị O.B, độ khó của bẫy nước, tác động của cây xanh, tốc độ của green. Cuối cùng là yếu tố tổng hợp bao gồm cả tác động tâm lý của tất cả các yếu tố. Những yếu tố này được đánh giá theo thang điểm từ 0 đến 10, sau khi chấm điểm sẽ được tổng hợp thành “Mức độ trở ngại gây ra cho người chơi”.

Nhóm đánh giá thường có từ 4 người trở lên gồm 2 người chơi tiêu chuẩn (một nam, một nữ) và 2 người chơi bogey (một nam, một nữ). Họ sẽ chơi tất cả các tee và chấm điểm để tổng hợp tính toán theo công thức:

Course Rate = Yardage rate của người chơi tiêu chuẩn + Mức độ trở ngại gây ra cho người chơi tiêu chuẩn

Bogey Rate = Yardage rate của người chơi bogey + Mức độ trở ngại gây ra cho người chơi tiêu chuẩn

Riêng cách tính Slope rate có phần phức tạp hơn khi phân biệt rõ ràng giữa nam và nữ.

Slope rate của nam giới = 5.381 x (Bogey rate – Course rate)

Slope rate của nữ giới = 4.24 x (Bogey rate – Course rate)

Rất nhiều người nghĩ sân golf có Slope rate càng cao thì càng khó. Điều này đúng nhưng không hoàn toàn chính xác vì độ khó của Slope rate tỉ lệ thuận với độ khó của sân golf nhưng mức độ trở ngại lại khác nhau ở người chơi bogey (HDC=20) và người chơi tiêu chuẩn (HDC=0). Ví dụ: Đường par 4, 480 yards, dogleg trái ở cự ly 250 yards thì người chơi bogey có thể mất đến 5 gậy để hoàn tất còn người chơi tiêu chuẩn có thể chỉ mất 3 gậy vì có thể đánh tắt.

Em StockPro / Golfvn.net

Print Friendly, PDF & Email

TIN LIÊN QUAN

Thêm sản phẩm vào giỏ hàng thành công