Hôm nay, tiếp nối bài viết thứ nhất về gậy Driver của các chuyên gia học viện Pure Performance Coaching Center, Alegolf xin được gửi đến quý golfer bài viết thứ 2 giới thiệu về gậy wedge ( hay còn gọi là gậy kỹ thuật ). Hy vọng quý golfer sẽ có thêm nhiều hiểu biết quý báu về các loại gậy golf.
Gậy wedge hay còn được gọi là gậy kĩ thuật, là những cây gậy không thể thiếu trong bộ gậy của mỗi golfer. Đặc biệt với những golfer có nhiều kinh nghiệm chơi, gậy wedge là vũ khí không thể thiếu và đôi khi được đặc biệt để ý tới do được sử dụng trong nhiều tình huống với những cách đánh khác nhau.
Nói một cách dễ hiểu, gậy wedge là những cây gậy có độ mở mặt gậy cao và được các hãng kí hiệu bằng những cách khác nhau. Gậy wedge có thể được kí hiệu bằng số, thể hiện độ mở của mặt gậy như 52, 56, 58 và cũng có thể được kí hiệu bằng chữ: P (pitching wedge), A (approach wedge), G (gap wedge), S (sand wedge) hay L (lob wedge). Những gậy wedge này đều có thể được sử dụng ở nhiều tính huống, từ những cú chip nhỏ đơn giản quanh green đến những cú pitch 50 – 70 yard hay những tình huống dưới cát hoặc lob bóng bổng lên cao từ cỏ dầy.
Do các tình huống trên sân rất đa dạng, gậy wedge thường được thiết kế đặc biệt để các golfer có thể biến hóa như đóng hay mở mặt gậy, cầm gậy ngắn đi hay dài hơn.
Lựa chọn gậy wedge tuy không khó nhưng thường không được các golfer để ý đến nhiều, chủ yếu là “có sao xài vậy”. Dưới đây là một số thông số quan trọng trên cây gậy wedge mà các bạn có thể lưu ý đến khi lựa chọn.
1. Loft
Độ loft hay còn gọi là độ mở của mặt gậy, là một trong những thông số quan trọng nhất và thường được ghi ngay trên đầu gậy. Gậy wedge thường có độ mở mặt gậy từ 46 trở lên và nếu được kĩ hiệu bằng chữ, P thường tương đương với 46-48 độ, A với 50-52 độ hay S với 54-56 độ.
Độ loft càng nhiều thì cán gậy càng ngắn và đường bóng sẽ càng bay lên cao và xoáy nhiều hơn. Khi lựa chọn một bộ gậy wedge, độ loft nên cách nhau từ 4 đến 6 độ để đảm bảo khoảng cách sẽ không bị chênh lệch quá nhiều giữa các gậy. Bạn cũng không nên chọn gậy wedge có độ loft quá lớn nếu không cần thiết vì thực tế là loft càng nhiều thì sẽ càng khó kiểm soát điểm rơi.
Nếu bạn hay chọn giải pháp đánh bóng bổng và lăn ít, 56 hay 58 độ thường là khá đủ cho mọi tình huống, trừ khi bạn có kĩ thuật tốt và thực sự cảm nhận được sự di chuyển của mặt gậy trong khi đánh.
2. Bounce
Độ bounce tuy không được để ý tới nhiều như độ loft nhưng lại có tầm ảnh hưởng vô cùng lớn.
Độ bounce là góc độ giữ mặt phẳng và đáy mặt gậy và thường giao động từ 4 (thấp) tới 14 (cao), tùy thuộc vào độ loft và các thiết kế khác trên đầu gậy.
Nếu được sử dụng hiệu quả và đúng cách, độ bounce phù hợp sẽ giúp các golfer biến hóa trong nhiều tính huống và vì thế gậy wedge có thể được phát huy khi dùng cả trên cỏ lẫn trong cát. Thông thường độ bounce thấp sẽ phù hợp với cách đánh lướt ngang mặt đất (hiệu quả với nền đất cứng) và độ bounce nhiều sẽ phù hợp khi mặt gậy di chuyển cắm từ trên xuống về phía bóng (hiệu quả với nền đất mềm).
Khi sử dụng trong cát, độ bounce thấp sẽ phù hợp với nền cát cứng hoặc ướt, do cách xử lý hiệu quả nhất trong trường hợp này là đưa mặt gậy đi lướt ngay dưới bề mặt cát. Ngược lại khi cát trong bunker quá mịn hoặc khi bóng bị vùi sâu trong cát, độ bounce nhiều sẽ phát huy được nhiều tác dụng hơn khi giúp mặt gậy đi sâu xuống dưới cát để đưa bóng lên.
Còn tùy thuộc vào kĩ thuật của mỗi người, nhưng nhìn chung khi chọn gậy wedge các bạn cũng nên để ý nhiều tới độ bounce để có được cây gậy phù hợp với cách xử lý và địa hình sân bạn hay chơi.
3. Grind
Grind là thiết kế bề mặt đáy của gậy kĩ thuật và thường được sản xuất phù hợp với độ loft và bounce.
Grind đặc biệt quan trọng khi bạn có xu hướng đóng hay mở mặt gậy khi đánh. Với bề mặt đáy được mài theo grind phù hợp, bạn có thể mở mặt gậy mà không sợ cạnh trước sẽ nhô lên quá cao và dẫn đến những cú đánh ngang thân bóng. Không những thế, với grind phù hợp bạn hoàn toàn có thể kiểm soát được cách di chuyển của đáy mặt gậy trên bề mặt cỏ hoặc cát, dẫn đến việc kiểm soát bề mặt gậy khi tiếp xúc với bóng.
Khi lựa chọn gậy wedge bạn sẽ thấy các hãng sản xuất đều có những thiết kế grind khác nhau và bạn có thể cảm nhận sự khác nhau giữa các grind bằng cách hơi mở mặt gậy một chút khi vào tư thế đánh.
Theo Pure Performance Coaching Center